Sẩy thai là một điều không may trong cuộc sống. Theo National Institutes of Health, 15-20% phụ nữ đã nói rằng họ từng bị sẩy thai.
Những con số được nghiên cứu về lạc nội mạc tử cung
Trong một nghiên cứu trên 15.000 bệnh nhân tại tất cả các bệnh viện nhà nước ở Scotland, các nhà khoa học phát hiện ra rằng phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung có nguy cơ mắc các biến chứng thai kì cao hơn những phụ nữ khác.
Phụ nữ có 76% lạc nội mạc tử cung gây sẩy thai cho phụ nữ và nguy cơ mang thai ngoài tử cung cao gấp 3 lần – trong đó, chủ yếu là trường hợp mang thai ngoài tử cung, thường là ở ống dẫn trứng (theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh, nguy cơ mang thai ngoài tử cung với các phụ nữ bình thường, không mắc lạc nội mạc tử cung chỉ 1-2%).
Phụ nữ bị lạc nội mạc tử cũng có thể gặp khó khăn trong việc thụ thai.
Susan Lin, một bác sỹ sản phụ khoa ở San Mateo, California, nói rằng cô không bị sốc bởi những phát hiện này. "Lạc nội mạc tử cung có thể làm thay đổi tử cung, ống dẫn trứng và gây ra sẹo, ảnh hưởng đến thai kỳ", cô giải thích.
Tuy nhiên, bạn vẫn có thể bị lạc nội mạc tử cung mà vẫn sinh con khỏe mạnh. Để làm giảm rủi ro do vấn đề sức khỏe này, Lin đưa ra một số lời khuyên cho bạn.
Hãy cho bác sĩ biết về tình trạng của bạn
Kiểm tra ống dẫn trứng bạn nên kiểm tra ống dẫn trứng trước khi mang thai. Hãy chắc chắn ống dẫn trứng vẫn mở khi bạn cố gắng mang thai. Nếu ống dẫn trứng không mở, bạn sẽ rất khó có thai.
Chăm sóc bản thân nghe có vẻ hiển nhiên, đó là mục tiêu quan trọng. Đặc biệt là nếu bạn có nguy cơ sẩy thai cao hơn, Lin khuyên bạn nên ăn uống lành mạnh và nghỉ ngơi.
Ngưng dùng thuốc nhiều phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung thường phải uống một số loại thuốc để điều trị các triệu chứng của họ. Thường thì những loại thuốc này sẽ bao gồm thuốc kiểm soát sinh, thuốc chống viêm... bạn nên dừng uống các loại thuốc này để giảm nguy cơ sẩy thai.
Điểm mấu chốt: Tất nhiên, nguy cơ chỉ là nguy cơ, và điều này không có nghĩa là lạc nội mạc tử cung gây sẩy thai hay mang thai ngoài tử cung. Tuy nhiên, nếu bạn muốn có thai, hãy nói chuyện với bác sỹ của bạn càng sớm càng tốt.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét